Vận Tải Đa Phương Thức

CÁC LOẠI PHỤ PHÍ (SURCHARGE) TRONG VẬN TẢI QUỐC TẾ

CÁC LOẠI PHỤ PHÍ (SURCHARGE) TRONG VẬN TẢI QUỐC TẾ

 16/12/2021

Trong quá trình hội nhập hóa thương mại toàn cầu, các chuyến vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không ngày càng phát triển mở rộng. Tuy nhiên để đảm bảo thực hiện đúng tiêu chuẩn an toàn cho hành trình bay thì phải trả qua các thủ tục quy trình phức tạp. Do đó so với vận chuyển đường bộ và vận chuyển đường biển thì hàng không sẽ có mức phí cao nhất. Vậy các phụ phí trong vận tải hàng không gồm những gì?
CÁC LOẠI PHỤ PHÍ (SURCHARGE) TRONG VẬN TẢI QUỐC TẾ

Các loại phụ phí trong vận tải quốc tế


1.Phí THC (Terminal Handling Charge) Phụ phí xếp dỡ tại cảng là khoản phí thu trên mỗi container để bù đắp chi phí cho các hoạt động làm hàng tại cảng, như: xếp dỡ, tập kết container từ CY ra cầu tàu… Thực chất cảng thu hãng tàu phí xếp dỡ và các phí liên quan khác và hãng tàu sau đó thu lại từ chủ hàng (người gửi và người nhận hàng) khoản phí gọi là THC.

2.Phí Handling (Handling fee): phí này là do các Forwarder đặt ra để thu Shipper /Consignee. Handling là quá trình một Forwarder giao dịch với đại lý của họ ở nước ngoài để thỏa thuận về việc đại diện cho đại lý ở nước ngoài tại Việt Nam thực hiện một số công việc như khai báo manifest với cơ quan hải quan, phát hành B/L, D/O cũng như các giấy tờ liên quan…

3.Phí D/O (Delivery Order fee): phí này gọi là phí lệnh giao hàng. Khi có một lô hàng nhập khẩu thì Consignee phải đến Hãng tàu / Forwarder để lấy lệnh giao hàng, mang ra ngoài cảng xuất trình cho kho (hàng lẻ) / làm phiếu EIR (hàng container FCL) thì mới lấy được hàng. Các Hãng tàu / Forwarder issue một cái D/O và thế là họ thu phí D/O.

4.Phí AMS (Advanced Manifest System fee) Phí này là bắt buộc do hải quan Mỹ, Canada và một số nước khác yêu cầu khai báo chi tiết hàng hóa trước khi hàng hóa này được xếp lên tàu để chở đến USA, Canada…

5.Phí ANB tương tự như phí AMS (Áp dụng cho châu Á) và ENB (cho châu Âu)

6.Phí B/L (Bill of Lading fee), phí AWB (Airway Bill fee), Phí chứng từ (Documentation fee). Tương tự như phí D/O nhưng mỗi khi có một lô hàng xuất khẩu thì các Hãng tàu / Forwarder phải phát hành Bill of Lading (hàng vận tải bằng đường biển) hoặc Airway Bill (hàng vận tải bằng đường không)

7.Phí CFS (Container Freight Station fee): kho hàng lẻ-Mỗi khi có một lô hàng lẻ xuất / nhập khẩu thì các công ty Consolidate / Forwarder phải dỡ hàng hóa từ container đưa vào kho hoặc ngược lại và họ thu phí CFS.

8.Phí chỉnh sửa B/L (Amendment fee):Chỉ áp dụng đối với hàng xuất. Khi phát hành một bộ B/L cho shipper, sau khi shipper lấy về hoặc do một nguyên nhân nào đó cần chỉnh sử một số chi tiết trên B/L và yêu cầu hãng tàu / forwarder chỉnh sửa thì họ có quyền thu phí chỉnh sửa.

9. Phí BAF (Bunker Adjustment Factor):Phụ phí biến động giá nhiên liệu. Là khoản phụ phí (ngoài cước biển) hãng tàu thu từ chủ hàng để bù đắp chi phí phát sinh do biến động giá nhiên liệu. Tương đương với thuật ngữ FAF (Fuel Adjustment Factor)…
– Phí BAF (Bulker Adjustment Factor): phụ phí xăng dầu (cho tuyến Châu Âu).
– Phí EBS (Emergency Bunker Surcharge): phụ phí xăng dầu (cho tuyến Châu Á).

10. Phí PSS (Peak Season Surcharge):Phụ phí mùa cao điểm. Phụ phí này thường được các hãng tàu áp dụng trong mùa cao điểm từ tháng tám đến tháng mười, khi có sự tăng mạnh về nhu cầu vận chuyển hàng hóa thành phẩm để chuẩn bị hàng cho mùa Giáng sinh và Ngày lễ tạ ơn tại thị trường Mỹ và châu Âu.

11.Phí CIC (Container Imbalance Charge)hay “Equipment Imbalance Surcharge” là phụ phí mất cân đối vỏ container hay còn gọi là phí phụ trội hàng nhập. Có thể hiểu nôm na là phụ phí chuyển vỏ container rỗng. Đây là một loại phụ phí cước biển mà các hãng tàu thu để bù đắp chi phí phát sinh từ việc điều chuyển (re-position) một lượng lớn container rỗng từ nơi thừa đến nơi thiếu.

12.Phí GRI (General Rate Increase):phụ phí của cước vận chuyển (chỉ xãy ra vào mùa hàng cao điểm).

13.Phí chạy điện (áp dụng cho hàng lạnh, chạy container lạnh tại cảng).phải cắm điện vào container để cho máy lạnh của container chạy và giữ nhiệt độ cho hàng lạnh.

14. PCS (Port Congestion Surcharge)
Phụ phí này áp dụng khi cảng xếp hoặc dỡ xảy ra ùn tắc, có thể làm tàubị chậm trễ, dẫn tới phát sinh chi phí liên quan cho chủ tàu(vì giá trị về mặt thời gian của cả con tàu là khá lớn).

15. PCS (Panama Canal Surcharge): Phụ phí qua kênh đào Panama
Phụ phí này áp dụng cho hàng hóa vận chuyển qua kênh đào Panama

16. Phí vệ sinh container (Cleaning container fee)

17. SCS (Suez Canal Surcharge): Phụ phí qua kênh đào Suez
Phụ phí này áp dụng cho hàng hóa vận chuyển qua kênh đào Suez

18. WRS (War Risk Surcharge): Phụ phí chiến tranh
Phụ phí này thu từ chủ hàng để bù đắp các chi phí phát sinh do rủi ro chiến tranh, như: phí bảo hiểm…

19. COD (Change of Destination): Phụ phí thay đổi nơi đến
Là phụ phí hãng tàuthu để bù đắp các chi phí phát sinh trong trường hợp chủ hàng yêu cầu thay đổi cảng đích, chẳng hạn như: phí xếp dỡ, phí đảo chuyển, phí lưu container, vận chuyển đường bộ…

20. CAF (Currency Adjustment Factor)
CAF là khoản phụ phí (ngoài cước biển) hãng tàu thu từ chủ hàng để bù đắp chi phí phát sinh do biến động tỷ giá ngoại tệ…

Trên đây là kiến thức về các loại phụ phí thường dùng trong vận tải quốc tế của Vận tải Á Châu

Vận tải Á Châu sẽ cung cấp cho quý vị những dịch vụ tốt nhất, giá cước phù hợp, hàng hóa đảm bảo chất lượng.

Liên hệ ngay để được tư vấn, báo giá!!

Liên hệ ngay Hotline: 0902292112 để được tư vấn và hỗ trợ ạ

Tìm hiểu thêm:

Chuyển phát nhanh hàng hóa đi Hàn Quốc

Dịch vụ mua hộ và vận chuyển hàng hóa từ Hàn Quốc về Việt Nam

Thủ tục trọn gói cho thú cưng đi Mỹ tại Airport Cargo

www.indochinapost.com

 

 

Rate this post